.png)
Ung thư phổi là căn bệnh mà các tế bào bất thường phát triển không kiểm soát được trong phổi, dẫn đến khối u. Nếu ung thư bắt đầu ở phổi, đó là ung thư nguyên phát; nếu ung thư di căn từ nơi khác, đó là ung thư thứ phát.
Ung thư phổi nguyên phát:
Ung thư có thể di căn đến các bộ phận khác của cơ thể như hạch bạch huyết, màng phổi, não, tuyến thượng thận, gan và xương.
Ung thư phổi thứ phát:
Hay còn gọi là ung thư phổi di căn. Khi ung thư di căn đến phổi từ một bộ phận khác của cơ thể (ví dụ: vú hoặc ruột).
Tại Úc, ung thư phổi là loại ung thư phổ biến đứng hàng thứ năm và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư. Các triệu chứng bao gồm ho, khó thở, đau ngực và ho ra máu.
Có hai loại chính là ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) và ung thư phổi tế bào nhỏ.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
Đây là loại ung thư phổi phổ biến nhất, chiếm khoảng 85% các trường hợp.
Có nhiều phân nhóm khác nhau của ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, bao gồm:
Ung thư biểu mô tuyến
Ung thư biểu mô tế bào vảy (biểu bì)
Ung thư biểu mô tế bào lớn không biệt hóa
Ung thư phổi tế bào nhỏ
Loại ung thư phổi này thường bắt đầu ở giữa phổi và thường di căn nhanh hơn ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
Mỗi năm, khoảng 15,500 người Úc được chẩn đoán mắc ung thư phổi. Độ tuổi trung bình khi được chẩn đoán nhiễm bệnh là 72.
Nam giới mắc ung thư phổi nhiều hơn nữ giới, nhưng kể từ đầu thập niên 1980, tỷ lệ này đã giảm dần ở nam giới và tăng ở nữ giới.
Chính phủ Liên bang Úc hiện có Chương trình Tầm soát Ung thư Phổi Quốc gia (National Lung Cancer Screening Program) cung cấp dịch vụ chụp CT miễn phí (bắt đầu từ tháng 7 năm 2025) cho những người có nguy cơ cao để cải thiện khả năng phát hiện sớm và tỷ lệ sống sót.
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
Nguy cơ dẫn tới bệnh ung thư phổi có thể bao gồm:
- Hút thuốc lá: Sử dụng thuốc lá là yếu tố nguy cơ chính gây ung thư phổi, làm tăng đáng kể khả năng mắc bệnh. Tuy nhiên, không phải tất cả bệnh nhân ung thư phổi đều hút thuốc.
- Các yếu tố môi trường: Tiếp xúc với một số độc tố môi trường, chẳng hạn như amiăng, cũng có thể làm tăng nguy cơ.
- Tiền sử gia đình: Tiền sử gia đình mắc ung thư phổi có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
TRIỆU CHỨNG
Ung thư phổi có thể không biểu hiện triệu chứng cho đến khi bệnh tiến triển. Các triệu chứng thường gặp bao gồm:
Ho dai dẳng Đau ngực Khó thở
Sụt cân không rõ nguyên nhân Mệt mỏi.
SỐ LIỆU THỐNG KÊ
Ung thư phổi bao gồm mã số ICD-10 C33 (U ác tính ở khí quản) và C34 (U ác tính ở phế quản và phổi) trích ra từ tài liệu của Viện Y tế và Phúc lợi Úc cho thấy: Ung thư phổi là loại ung thư được chẩn đoán phổ biến thứ năm tại Úc vào năm 2021. Ước tính đây sẽ là loại ung thư được chẩn đoán phổ biến thứ tư vào năm 2025.
- Ca mới hàng năm
Năm 2021, có 13,376 ca ung thư phổi mới được chẩn đoán tại Úc (7,239 nam và 6,137 nữ). Năm 2025, ước tính sẽ có 15,108 ca ung thư phổi mới được chẩn đoán (7,694 nam và 7,414 nữ). Vào năm 2025, ước tính một người có nguy cơ mắc ung thư phổi ở độ tuổi 85 là 1/21 (hoặc 4.8% - về giới tính cho thấy 4.8% đối với nam và 4.7% đối với nữ).
Năm 2021, tỷ lệ mắc chuẩn hóa theo tuổi là 54 ca trên 100,000 người (62 ca ở nam và 47 ca ở nữ). Năm 2025, ước tính tỷ lệ mắc chuẩn hóa theo tuổi sẽ là 55 ca trên 100,000 người (60 ca ở nam và 51 ca ở nữ). Tỷ lệ mắc ung thư phổi dự kiến sẽ tăng theo tuổi, lên đến 85–89 tuổi.
- Số ca tử vong
Năm 2023, ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong do ung thư phổ biến nhất tại Úc. Ước tính đến năm 2025, ung thư phổi vẫn là nguyên nhân gây tử vong do ung thư phổ biến nhất.
Năm 2023, có 8,976 ca tử vong do ung thư phổi tại Úc (5,194 nam và 3,782 nữ). Năm 2025, ước tính sẽ có 8,994 ca tử vong (5,001 nam và 3,993 nữ). Năm 2025, ước tính một người có 1/36 (hoặc 2.8%) nguy cơ tử vong do ung thư phổi ở độ tuổi 85 (1/33 hoặc 3.1% đối với nam và 1/40 hoặc 2.5% đối với nữ).
Năm 2023, tỷ lệ tử vong chuẩn hóa theo độ tuổi là 34 ca tử vong trên 100,000 người (43 ca ở nam và 27 ca ở nữ). Năm 2025, ước tính tỷ lệ tử vong chuẩn hóa theo độ tuổi sẽ là 33 ca tử vong trên 100,000 người (39 ca ở nam và 27 ca ở nữ). Tỷ lệ tử vong do ung thư phổi dự kiến sẽ tăng theo độ tuổi.
Số ca tử vong do ung thư phổi tăng từ 5,288 (4.227 nam và 1,061 nữ) vào năm 1982 lên 8,976 người vào năm 2023. Trong cùng kỳ, tỷ lệ tử vong chuẩn theo độ tuổi giảm từ 54 ca tử vong trên 100,000 người (103 đối với nam và 19 đối với nữ) vào năm 1982 xuống còn 34 ca tử vong trên 100,000 người vào năm 2023.
- Tỷ lệ sống sót
Trong giai đoạn 2017–2021, những người được chẩn đoán mắc ung thư phổi có 27.3% cơ hội sống sót sau 5 năm (22.7% đối với nam và 33.0% đối với nữ) so với những người cùng độ tuổi trong dân số Úc nói chung. Trong giai đoạn 1987–1991 và 2017– 2021, tỷ lệ sống sót tương đối sau 5 năm của ung thư phổi đã tăng từ 9.5% lên 27.3%.
HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC UNG THƯ
Việc được thông báo bị hoặc có thể bị ung thư phổi có thể khiến bệnh nhân choáng ngợp. Nhiều điều có thể xảy ra nhanh chóng, và bệnh nhân có thể có rất nhiều câu hỏi, chẳng hạn như 'Điều gì sẽ xảy ra tiếp theo sau khi được chẩn đoán?'.
Khi thấy thở khò khè, tắc nghẽn đường thở hoặc ho ra máu cần được cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng khác có thể bao gồm ho đổi, đau ngực/vai, nhiễm trùng ngực dai dẳng, khó thở hoặc giọng nói thay đổi. Nếu những triệu chứng này kéo dài hơn ba tuần, hãy đến gặp bác sĩ đa khoa (GP). Các xét nghiệm ban đầu có thể cần thực hiện là chụp X-quang phổi hoặc chụp CT phần ngực để xem có vấn đề gì không.
Nếu bác sĩ đa khoa có bất kỳ lo ngại nào, sẽ giới thiệu bệnh nhân đến bác sĩ chuyên khoa ung thư phổi tại bệnh viện công hoặc phòng khám tư để làm thêm các xét nghiệm. Bác sĩ chuyên khoa ung thư phổi là những bác sĩ được đào tạo chuyên sâu về ung thư phổi.
Cuộc hẹn khám bác sĩ chuyên khoa sẽ diễn ra trong vòng hai tuần kể từ khi được giới thiệu. Nếu không thể đặt lịch hẹn trong khoảng thời gian này, hãy liên hệ lại với bác sĩ đa khoa (GP) để tìm can thiệp. ª
